UBND HUYỆN BÌNH GIANG
TRƯỜNG TIỂU HỌC HỒNG KHÊ
Số: ..…./KH-THHK
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hồng Khê, ngày 08 tháng 10 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2024-2025
Thực hiện Công văn số 3898/BGDĐT-GDTH ngày 30/7/2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2024 - 2025; Quyết định số 2215/QĐ-UBND ngày 28/8/2024 của UBND tỉnh Hải Dương về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2024 - 2025 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Căn cứ công văn số 1755/SGDĐT-GDTH ngày 21/8/2024 của Sở GDĐT Hải Dương về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2024 -2025. Thực hiện Công văn số 148/ PGDĐT-TH ngày 30/8/2024 của Phòng GD &ĐT Bình Giang về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục cấp tiểu học năm học 2024- 2025;
Căn cứ vào Nghị quyết của Đảng bộ xã Hồng Khê và Nghị quyết Đại hội chi bộ nhiệm kỳ 2022-2025, Nghị quyết Hội đồng trường,
Trên cơ sở kết quả đạt được của năm học 2023-2024 và tình hình thực tế của đơn vị, Nghị quyết hội nghị cán bộ viên chức năm học 2024-2025, trường Tiểu học Hồng Khê xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2024-2025 như sau:
Phần I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
I. Kết quả đạt được năm học 2023-2024:
1. Danh hiệu thi đua:
- Chi bộ: Được Đảng bộ xã công nhận “ Hoàn thành tốt nhiệm vụ”
- Trường đạt danh hiệu tập thể LĐTT
- Công đoàn cơ sở : Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
- Liên đội : Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ - Tỉnh Đoàn tặng Bằng khen
- CSTĐCS : 4 đ/c. LĐTT: 24 đ/c.
2. Khen thưởng
- 02 đồng chí được Chủ tịch UBND huyện tặng Giấy khen.
3. Các hoạt động khác
- Đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 3 năm 2024.
- 100% học sinh được học tự chọn Tiếng Anh; HS K3,4,5 được học Tin học.
4. Kết quả giáo dục:
- Tổng số học sinh: 606 (có 6 học sinh khuyết tật hòa nhập)
- Đánh giá định kì các môn học
Toán Tiếng Việt
+ HTT: 376 = 63% HTT: 363= 60,8%
+ HT: 218 = 36,5% HT: 230= 38,5%
+ Chưa HT: 4 = 0,5% Chưa HT: 4 = 0,7%
- Kết quả phẩm chất, năng lực
Khối 1,2,3,4: 488 HS ( 5 HSKT)
+ Năng lực chung: Tốt: 302 = 61,9% Đạt:182 = 37,3% CCG: 4 = 0,8%
+ Phẩm chất chung:Tốt: 331 = 67,8% Đạt:157= 32,2% CCG: 0 = 0
Khối 5: 109 HS( 1 HSKT)
+ Năng lực chung:Tốt: 49 = 45% Đạt: 60 = 55% CCG: 0 = 0
+ Phẩm chất chung:Tốt: 77 = 70,6% Đạt: 32 = 39,4% CCG: 0 = 0
- Số học sinh HTCT tiểu học: 109/109 = 100% (có 1 HS hòa nhập)
- Số học sinh HTCT lớp học: 484/488 = 99,2% ( có 5 HS hòa nhập)
- HS được Hiệu trưởng khen thưởng : 352/597 = 59%, cụ thể:
Khối 1,2,3,4
+ Học sinh HTXS: 198/488 em = 40,5%
+ HS HTT trong học tập và rèn luyện: 92/488 em = 18,8%
K Khối 5
+ Học sinh HTXS các môn học và rèn luyện: 40/109 em = 36,7%
+ HS khen từng nội dung : 22/109 em = 20,2%
+ HS khen đột xuất: 0
5. Kết quả các Hội thi và giao lưu
+ Hội thi “Violympic Toán”, IOE cấp Quốc gia
Kết quả: 2 em đạt giải (02 HS đạt giải khuyến khích).
+ Thi “Trạng nguyên Tiếng Việt” cấp tỉnh. Có 9 em đạt giải (03 HS đạt giải Nhất, 04 HS đạt giải Nhì , 2 HS đạt giải Ba).
+ Thi “Đấu trường Toán Vioedu” cấp tỉnh. Có 3 em đạt giải (3 HS đạt giải khuyến khích).
+ Giao lưu “ Nhà thông thái nhỏ tuổi” cấp huyện có 03 em đạt giải ( 02 em đạt giải Nhì; 01 em đạt giải KK)
+ Giao lưu “ Câu lạc bộ Toán tuổi thơ” cấp huyện có 05 em đạt giải ( 01 em đạt giải Nhất; 01 em đạt giải Nhì; 03 em đạt giải Ba)
+ Giao lưu “ Em yêu Tiếng việt” cấp huyện có 7 em đạt giải ( 06 em đạt giải Ba; 01 em đạt giải KK)
+ Thi “Tiếng Anh trên mạng Internet” 4 em Hoàn thành xuất sắc vòng thi cấp Quốc gia
6. Phong trào viết và áp dụng sáng kiến
- Năm học 2023-2024 nhà trường có 31 sáng kiến được xếp loại trong đó 4 sáng kiến xếp loại cấp huyện (01 SK gửi cấp tỉnh) còn lại là cấp trường.
7. Về cơ sở vật chất
Nhà trường có đầy đủ các phòng học và phòng chức năng. Cảnh quan xanh, sạch, đẹp. Năm học 2023-2024 nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu với trên hỗ trợ kinh phí, tuyên truyền phát động các tập thể cá nhân tài trợ tiền để mua 17 bảng trượt chống lóa, 5 tủ lớp học, 71 bộ bàn ghế, 01 ti vi, 02 máy tính xách tay; 04 máy tính phòng Tin học, làm mái che sân khấu, sửa 02 phòng học; nâng cấp lan can... trị giá hơn 900.000.000đ.
8. Những hạn chế và nguyên nhân
8.1. Hạn chế
- Năng lực CM của một số giáo viên còn hạn chế nên việc tiếp cận với Chương trình GDPT 2018 còn lúng túng.
- Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên trong những năm học (2020-2021, 2021-2022) học sinh phải học trực tuyến dài ngày do vậy các em bị hổng kiến thức nhiều nên chất lượng đại trà còn hạn chế.
- Cở sở vật chất: Trường chưa có nhà đa năng, nhà bảo vệ, tường bao phía sau trường, Khu nhà C đã xuống cấp cần phá bỏ, sửa chữa. Một số phòng chức năng còn thiếu trang thiết bị…
8.2. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.
- Công tác quản lý đôi lúc chưa thật sát sao, việc đôn đốc kiểm tra, giám sát, nghiệm thu công việc có lúc còn thiếu nghiêm khắc.
- Việc tự học, tự bồi dưỡng của một số giáo viên hiệu quả chưa cao.
- Địa bàn xã sống chủ yếu bằng nghề nông nên mức thu nhập còn thấp, nhiều gia đình bố mẹ đi làm công ty, ít có điều kiện quan tâm đến việc học hành của con còn phó mặc cho ông bà và nhà trường.
II. Tình hình nhà trường năm học 2024-2025
1. Quy mô trường lớp
1.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
Tổng số cán bộ giáo viên: 33 người. (Biên chế: 33; Hợp đồng: 1)
Trong đó:
- Quản lí: 02 người: + Hiệu trưởng: TĐĐT: Đại học SP Tiểu học
+ P.Hiệu trưởng: TĐĐT: Thạc sĩ GD
- Nhân viên:
+ Kế toán - văn thư: 01. Hệ đào tạo: Đại học tài chính
+ Y tế: 01. Hệ đào tạo: Cao đẳng Y- ĐH Tin học
+ Thư viện - Thiết bị: 01. Hệ đào tạo: Đại học Thư viện
- Giáo viên:
+ Tổng số : 28 người, trong đó:
+ Trình độ: Đại học: 28; Cao đẳng: 0
+ Đủ loại hình giáo viên dạy các môn cơ bản. Giáo viên văn hoá: 22; Giáo viên chuyên: 6 (Âm nhạc:01; Thể dục: 01; Mỹ thuật: 01; Tin học: 01; Ngoại ngữ: 02).
1.2. Quy mô trường lớp:
Trong năm học này, trường tiểu học Hồng Khê có 21 lớp và 604 học sinh (6 HS KT học hòa nhập), trong đó:
+ Khối 1: 4 lớp: 120 em
+ Khối 2: 4 lớp: 133 em.
+ Khối 3: 4 lớp: 100 em. (02 HSKT hoà nhập)
+ Khối 4: 5 lớp: 137 em. (02 HSKT hoà nhập)
+ Khối 5: 4 lớp: 114 em. (02 HSKT hoà nhập)
2. Cơ sở vật chất
Phòng học: Tổng số: 21 phòng.
Phòng bộ môn: 4 phòng ( Tiếng Anh, Tin học, Mĩ thuật, Âm nhạc) Phòng thư viện: 3 phòng ( 1 kho sách, 2 phòng đọc)
Phòng thiết bị: 54m2.
Phòng chức năng:
+ Phòng Hành chính quản trị:Phòng Hiệu trưởng, phòng Phó hiệu trưởng, phòng Hội đồng, phòng GV(2); phòng HĐ Đội; phòng Đoàn thể (KT-VT); phòng Bảo vệ; phòng Y tế (Tư vấn học đường);
+ Phòng học tập: Phòng Khoa học- Công nghệ (phòng học đa năng)
Sân chơi: 3600 m2. Bãi tập: 1600 m2
Sách giáo khoa học sinh: Tổng số:2326 cuốn. Bình quân: 38 cuốn/HS
Sách NV: Tổng số 1236 cuốn; sách tham khảo: Tổng số 4207 cuốn.
3. Tình hình địa phương
- Đảng, chính quyền, các đoàn thể địa phương luôn quan tâm đến phong trào giáo dục của nhà trường.
- Ban đại diện cha mẹ học sinh: Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình trên mọi hoạt động của nhà trường. Phối kết hợp tốt trong việc giáo dục đạo đức, ý thức học sinh. Động viên thầy trò kịp thời trong mọi hoạt động. Hỗ trợ nhà trường về nhiều mặt: tinh thần, vật chất để mua sắm, tu sửa nhỏ cơ sở vật chất nhà trường.
- Hội khuyến học xã, các dòng họ hàng năm đều tổ chức tuyên dương, phát thưởng nhằm động viên khích lệ tinh thần học tập của học sinh.
III. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản trong năm học 2024-2025
1. Thuận lợi:
- Trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT Bình Giang, Sở GD&ĐT Hải Dương và sự quan tâm của Đảng uỷ, UBND xã, sự phối kết hợp thường xuyên của các đoàn thể địa phương. Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường nhiệt tình, ủng hộ cao tới phong trào của nhà trường.
- Đội ngũ giáo viên đại đa số là giáo viên trẻ, có trình độ đào tạo chuẩn 100%, nhiệt tình hăng say trong công tác, có năng lực, nhiệt tình đáp ứng được yêu cầu đổi mới CTGDPT2018.
- Đại đa số học sinh chăm ngoan biết vâng lời thầy cô, cha mẹ thực hiện nghiêm túc mọi nội quy, quy định của nhà trường, có ý thức trong học tập, có tương đối đầy đủ sách vở và các loại đồ dùng học tập. Tham gia tích cực các hoạt động do Liên đội nhà trường tổ chức, không có hiện tượng học sinh vi phạm các tệ nạn xã hội.
- Nhà trường có cơ ngơi tương đối khang trang Xanh - Sạch - Đẹp, an toàn. Có đủ phòng học cho HS học 2 buổi/ngày với tương đối đầy đủ trang thiết bị, hệ thống ánh sáng đảm bảo cho các em học tập. Có đầy đủ các phòng chức năng. Có khu vệ sinh cho GV và HS, có lán xe cho GV, HS, phục vụ tốt cho việc dạy và học.
2. Khó khăn
- Về đội ngũ: Việc ứng dụng công nghệ thông tin ở một số GV còn hạn chế. Một số giáo viên mới ít kinh nghiệm trong giảng dạy và thực hiện các phong trào thi đua.
- CSVC: Một số công trình đang xuống cấp cần sửa chữa ( Cổng trường, sân chơi cơ sở 2, các dãy phòng học,...). Chưa có nhà đa năng để tổ chức các HĐTT cho HS. Một số phòng chức năng còn thiếu thiết bị.
- Tình hình kinh tế của địa phương rất khó khăn nên việc đầu tư để tu sửa CSVC cho nhà trường còn hạn chế.
- Kinh phí chi cho các hoạt động giáo dục còn hạn hẹp. Do địa bàn xã thuộc vùng nông thôn, kinh tế thuần nông nên việc huy động tài trợ từ các cá nhân, tập thể gặp nhiều khó khăn.
- Một số học sinh ý thức học tập chưa tốt , điều kiện một số gia đình còn gặp khó khăn như: bố mẹ ly hôn, con ở với ông bà; một số gia đình bố mẹ đi làm xa không có điều kiện chăm sóc và dạy dỗ thường xuyên; một số gia đình điều kiện kinh tế khó khăn, số HS khuyệt tật, HS thuộc diện nghèo và cận nghèo còn nhiều so với các trường trong huyện...
Phần II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NĂM HỌC 2024-2025
I. Nhiệm vụ chung
Ngành giáo dục xác định chủ đề năm học 2024 – 2025 là "Kỷ cương trách nhiệm, đổi mới không ngừng, nâng cao chất lượng." Cán bộ, giáo viên, nhân viên trường Tiểu học Hồng Khê phấn đấu khắc phục khó khăn thực hiện tốt 5 nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Thực hiện hiệu quả Chương trình GDPT cấp tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT; tăng cường đảm bảo an toàn trường học; thực hiện hiệu quả phân cấp quản lý gắn với trách nhiệm giải trình trong tổ chức thực hiện kế hoạch năm học theo quy định và phù hợp với thực tiễn tại địa phương.
2. Chú trọng thực hiện quy hoạch phát triển quy hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp và đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và thực hiện giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc theo quy định của Luật giáo dục 2019.
3. Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ GV và CBQL; thực hiện xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ GV, bảo đảm chất lượng dạy học các môn học, hoạt động giáo dục theo Chương trình GDPT cấp tiểu học; triển khai hiệu quả công tác đánh giá và bồi dưỡng thường xuyên GV, CBQL theo chuẩn nghề nghiệp và chuẩn hiệu trưởng.
4. Đẩy mạnh chuyển đổi số, đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học; thực hiện quản trị trường học dân chủ, kỉ cương, nề nếp, chất lượng và hiệu quả giáo dục trong các cơ sở giáo dục tiểu học.
5. Tiếp tục thực hiện công tác kiểm tra, giám sát theo thẩm quyền; khai thác, sử dụng sách giáo khoa, các nguồn học liệu, thiết bị dạy học hiệu quả, phù hợp thực tiễn; vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; phát động, tổ chức các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong công tác dạy học.
II. Nhiệm vụ cụ thể và giải pháp thực hiện
1.Thực hiện chương trình phổ thông cấp Tiểu học
1.1. Thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn trường
- Tham mưu với địa phương xây dựng cảnh quan, môi trường của nhà trường đảm bảoxanh, sạch, đẹp, an toàn; có các phương án bảo đảm sức khỏe cho HS, NV, GV, CBQL; nhà trường đã xây dựng các phương án tổ chức dạy học theo các hình thức linh hoạt, phù hợp với tâm sinh lý HS đề phòng trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh tại địa phương và nhà trường;
- Chỉ đạo GV triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ về giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho HS; bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường.
1.2. Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục
1.2.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường để chủ động, linh hoạt thực hiện và hoàn thành chương trình năm học
- Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục và kế hoạch bài dạy theo hướng dẫn tại Công văn số 2345/BGDĐT-GDTH ngày 7/6/2021 của Bộ GDĐT; lựa chọn nội dung giáo dục cốt lõi, cần thiết, phù hợp với khung thời gian năm học, bảo đảm thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học linh hoạt, chủ động, hiệu quả, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện thực hiện của nhà trường; đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học, đảm bảo cuối năm học đạt được yêu cầu cần đạt theo quy định của chương trình; Trong điều kiện cho phép, nhà trường cần tích cực tạo môi trường cho HS được trải nghiệm, vận dụng các kiến thức đã học, phát huy năng lực đã đạt được trong chương trình các môn học, hoạt động giáo dục vào thực tiễn;
- GV chủ động xây dựng kế hoạch bài dạy, đề xuất những nội dung cần điều chỉnh hoặc bổ sung, tích hợp; điều chỉnh thời lượng thực hiện; nguồn học liệu và thiết bị dạy học; hình thức tổ chức và phương pháp dạy học; hình thức tổ chức và phương pháp đánh giá; GV cần chủ động xây dựng phân phối chương trình dạy học linh hoạt phù hợp với đối tượng HS, điều kiện tổ chức dạy học, bảo đảm các yêu cầu cần đạt của chương trình đối với môn học, hoạt động giáo dục để đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.2. Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
- Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo các văn bản hướng dẫn chuyên môn đối với cấp tiểu học đã được Bộ GDĐT, Sở GDĐT ban hành như: Công văn số 3036/BGDĐT-GDTH ngày 20/7/2021 về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện nội dung giáo dục địa phương cấp tiểu học; Công văn số 3535/BGDĐT-GDTH ngày 19/8/2019 về việc hướng dẫn thực hiện nội dung Hoạt động trải nghiệm ở cấp tiểu học; Công văn số 3539/BGDĐT-GDTH ngày 19/8/2019 về việc hướng dẫn tổ chức dạy học Tin học và tổ chức hoạt động tin học ở cấp tiểu học; Công văn số 681/BGDĐT-GDTH ngày 04/3/3020 về việc hướng dẫn tổ chức dạy học môn Tiếng Anh tự chọn lớp 1, lớp 2; Công văn số 1315/BGDĐT-GDTH ngày 16/4/2020 về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; Công văn số 816/BGDĐT-GDTH ngày 09/3/2022 về việc tổ chức dạy học môn Tiếng Anh và môn Tin học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp tiểu học; Công văn số 5335/BGDĐT-GDTH ngày 12/10/2022 về việc hướng dẫn tổ chức dạy học lớp ghép cấp tiểu học), cụ thể là:
- Đảm bảo tỷ lệ 01 phòng học/lớp, có các phòng học bộ môn, các phòng hỗ trợ học tập và các công trình phụ trợ theo quy định; đảm bảo duy trì sĩ số HS/lớp (604 HS/21 lớp đạt tỉ lệ 29 HS/lớp) theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học; có đủ thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định; có giải pháp tham mưu để đảm bảo đủ định mức biên chế huyện giao, từng bước phấn đấu đạt bảo đảm tỷ lệ 1,5 GV/lớp và cơ cấu GV để dạy đủ các môn học, hoạt động giáo dục và tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo quy định (Hiện tại nhà trường đạt tỉ lệ: 1,33 GV/lớp. Thiếu 3 GV);
- Thực hiện dạy học các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc (Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Giáo dục thể chất, Âm nhạc, Mĩ thuật, Tin học, Công Nghệ, Ngoại ngữ 1, Hoạt động trải nghiệm; tổ chức các hoạt động củng cố để HS hoàn thành nội dung học tập, các hoạt động giáo dục đáp ứng nhu cầu, sở thích, năng khiếu của HS; các hoạt động tìm hiểu tự nhiên, xã hội, văn hóa, lịch sử, truyền thống của địa phương; Triển khai HĐTN theo đúng hướng dẫn của Sở GDĐT;
- Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học, mỗi tiết 35 phút; kế hoạch giáo dục bảo đảm phân bổ hợp lí giữa các nội dung, giúp HS hoàn thành nhiệm vụ học tập, yêu cầu cần đạt của chương trình; tạo điều kiện cho HS được học tập các môn học tự chọn và tham gia các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở tiểu học; thời khóa biểu sắp xếp một cách khoa học, bảo đảm tỷ lệ hợp lí giữa các nội dung dạy học và hoạt động giáo dục, phân bổ hợp lí về thời lượng, thời điểm trong ngày học và tuần học phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi HS tiểu học;
- Xây dựng kế hoạch tổ chức bán trú với nội dung, hình thức phù hợp điều kiện thực tế, có sự thống nhất, tự nguyện của HS, cha mẹ HS và theo các quy định, hướng dẫn của cơ quan quản lí; các hoạt động bán trú được tổ chức trong khoảng thời gian từ sau giờ học buổi sáng đến trước khi bắt đầu giờ học buổi chiều, thông qua hoạt động bán trú góp phần rèn luyện cho HS về kĩ năng sống, các năng lực, phẩm chất cần thiết, tính kỷ luật, tự phục vụ, trách nhiệm, chia sẻ, yêu thương; việc tổ chức bán trú cần linh hoạt, có thể bao gồm các hoạt động như: tổ chức ăn trưa, ngủ trưa, vui chơi, giải trí,…cho HS; tổ chức bán trú phải bảo đảm các quy định về an toàn, vệ sinh thực phẩm, bảo đảm dinh dưỡng, sức khỏe cho HS. Ngay từ tháng Tám, nhà trường thông báo về những nội dung có liên quan tới công tác bán trú tới toàn thể CB,GV,NV, Ban lãnh đạo, Hội đồng SP bàn bạc thống nhất việc tổ chức và kinh phí về suất ăn, về việc trông trưa, mua đồ dùng bán trú,…. (Vì điều kiện CSVC và việc đấu thầu suất ăn nên HKI nhà trường chưa tổ chức bán trú)
- Tổ chức các hoạt động ngoài giờ học chính thức trong ngày là hoạt động
theo nhu cầu, sở thích của HS trong khoảng thời gian từ sau giờ học chính thức cho đến thời điểm được cha mẹ HS đón về nhà (không bố trí thực hiện trong giờ học chính khóa); căn cứ vào nhu cầu, sở thích của HS, có thể tổ chức các hoạt động dưới hình thức sinh hoạt câu lạc bộ hoặc sử dụng cơ sở vật chất của nhà trường tạo điều kiện để HS vui chơi, giải trí; việc tổ chức hoạt động sau giờ học chính thức trong ngày dưới hình thức sinh hoạt câu lạc bộ phải đảm bảo đúng quy định, được sự thống nhất, đồng thuận của HS (Nếu được cha mẹ HS tự nguyện, nhất trí và được các cấp có thẩm quyền phê duyệt).
1.3. Tổ chức dạy học Ngoại ngữ, Tin học theo Chương trình cấp tiểu học
1.3.1. Tổ chức dạy học môn Ngoại Ngữ
- Đối với lớp 1 và lớp 2: Tiếp tục triển khai Chương trình môn tiếng Anh tự chọn đảm bảo các yêu cầu được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (Chương trình giáo dục phổ thông làm quen Tiếng Anh lớp 1 và lớp 2 ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT; Công văn số 681/BGDĐT-GDTH ngày 04/3/2020 về việc hướng dẫn tổ chức dạy học môn tiếng Anh tự chọn lớp 1, lớp 2 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018). Căn cứ điều kiện triển khai của địa phương và nhu cầu của HS và cha mẹ HS, nhà trường chủ động lựa chọn tài liệu và thực hiện dạy học tự chọn ở lớp 1 và lớp 2 theo quy định của Bộ GDĐT (Lớp 1,2: hợp tác với Công ty Victoria: 2 tiết/ tuần) ;
- Đối với lớp 3, lớp 4 và lớp 5: Triển khai thực hiện các giải pháp để tổ chức dạy học môn Ngoại ngữ (tiếng Anh) bắt buộc 4 tiết/tuần; lựa chọn một trong các bộ sách đã được Bộ GDĐT phê duyệt phù hợp với khả năng tổ chức của của nhà trường, nhu cầu HS và của cha mẹ HS, đảm bảo tính liên thông và theo các yêu cầu được quy định trong chương trình môn ngoại ngữ và các văn bản chỉ đạo của Bộ GDĐT.
Căn cứ vào tình hình thực tế địa phương, nhà trường chưa thực hiện xã hội hóa theo tinh thần tự nguyện trong dạy học ngoại ngữ để tăng cường thời lượng học; dạy học Ngoại ngữ qua các chủ đề Toán và Khoa học; dạy học một số môn học bằng tiếng nước ngoài (Quyết định số 72/2014/QĐ-TTg ngày 17/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác). Nhà trường tăng cường tổ chức cho GV, HS học ngoại ngữ qua truyền hình, các phương tiện truyền thông, các nguồn học liệu phù hợp khác. Đẩy mạnh thực hành ngoại ngữ qua các hoạt động như đọc truyện, hoạt động trải nghiệm, hoạt động tạo môi trường ngoại ngữ ngoài lớp học, các sân chơi, giao lưu cho HS nhân dịp 22/12/2024 hoặc 26/3/2025;
1.3.2. Tổ chức dạy học môn Tin học
- Tổ chức dạy học môn Tin học bắt buộc cho 100% HS lớp 3, lớp 4,5 theo yêu cầu được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018; triển khai thực hiện các giải pháp để tổ chức dạy học môn Tin học theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Nhà trường đã có phòng tin học với 16 máy vi tính cho HS lớp 3,4,5 thực hành môn Tin học;
- Tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục tin học, giáo dục kĩ năng công dân số cho HS theo hướng dẫn của Bộ GDĐT (Công văn số 3539/BGDĐT-GDTH ngày 19/8/2019 về tổ chức dạy học môn Tin học và tổ chức hoạt động giáo dục tin học ở cấp tiểu học từ năm học 2019 – 2020); tạo cơ hội cho HS lớp 1, lớp 2 được tiếp cận giáo dục Tin học thông qua các cuộc thi và giao lưu trên mạng Internet;
1.4. Thực hiện dạy học giáo dục địa phương theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018
Thực hiện dạy học Chương trình giáo dục địa phương từ lớp 1 đến lớp 5 theo tài liệu giáo dục địa phương đã được Bộ GD&ĐT phê duyệt; Thực hiện xây dựng kế hoạch thực hện nội dung giáo dục theo chương trình GDPT phù hợp với đặc thù của môn học, cấp học và từng lớp học.
1.5. Triển khai giáo dục STEM
- Nhà trường chủ động, linh hoạt nghiên cứu tài liệu, xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường tích hợp một số môn học, hoạt động giáo dục có trong chương trình vào giáo dục STEM giúp mở rộng, nâng cao hiệu quả giáo dục thực hành và hợp tác theo nhiều cách khác nhau thúc đẩy tính sáng tạo, trí tò mò của HS;
- Tích cực tham mưu với các ban, ngành, địa phương quan tâm bố trí nguồn kinh phí, trang bị cơ sở vật chất để bảo đảm thực hiện hiệu quả giáo dục STEM cho nhà trường phù hợp với điều kiện của địa phương theo quy định; thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của CBQL, GV, cha mẹ HS, HS về vai trò của giáo dục STEM, hướng dẫn GV sử dụng hiệu quả nguồn học liệu tại địa chỉ website https://stemtieuhoc.edu.vn và tổ chức lựa chọn tài liệu, các nguồn học liệu khác theo quy định.
2. Nâng cao hiệu quả phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và phương pháp, hình thức đánh giá học sinh
2.1. Thực hiện linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
- Thực hiện linh hoạt phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của HS; vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của các mô hình, phương thức giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, đặc biệt là đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục trên lớp học; tăng cường tổ chức thực hành trải nghiệm, tích hợp nội dung giáo dục địa phương, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống;
- Tích cực thực hiện đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học; nâng cao chất lượng và thực chất trong việc xây dựng kế hoạch bài dạy bảo đảm tạo thuận lợi cho quá trình triển khai hiệu quả phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, kiểm tra, đánh giá, thiết bị dạy học, học liệu, nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của HS trong quá trình dạy học; tránh việc áp dụng hình thức, khuôn mẫu trong việc xây dựng kế hoạch bài dạy và thực hiện tiến trình dạy học mỗi bài học thành các hoạt động học với sản phẩm học tập cụ thể mà HS phải hoàn thành; cách thức thực hiện linh hoạt để tổ chức dạy học phát huy tính tự học, chủ động, sáng tạo của HS; tham khảo các bài giảng trên truyền hình, kho học liệu số dùng chung của Bộ GDĐT, tham khảo các tiết dạy chuyên đề, các tiết dạy được đánh giá xuất sắc, sáng tạo trong Hội thi GV dạy giỏi cấp tỉnh, cấp huyện để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên;
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyển đổi số trong hoạt động dạy học và quản lý giáo dục của các cấp theo lộ trình, bao gồm ứng dụng CNTT trong việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá; ứng dụng CNTT trong quản lý quá trình dạy học và quản trị nhà trường.
2.2. Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức đánh giá
- Chỉ đạo giáo viên thực hiện đánh giá HS tiểu học theo quy định tại Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT; bảo đảm phù hợp với kế hoạch dạy học, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học; không kiểm tra, đánh giá vượt quá yêu cầu cần đạt của chương trình GDPT cấp tiểu học;
- Thực hiện có hiệu quả các hình thức, phương pháp đánh giá áp dụng cho đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ. Nhà trường xây dựng ma trận đề, ngân hàng câu hỏi, ngân hàng đề kiểm tra phục vụ cho đánh giá định kỳ đối với các môn học có bài kiểm tra định kỳ. Việc thực hiện các phương pháp, hình thức đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục phải bảo đảm yêu cầu về tính trung thực, khách quan, công bằng, đánh giá chính xác kết quả học tập và rèn luyện của HS;
- Thực hiện nghiêm túc bàn giao kết quả giáo dục cuối năm học, phù hợp với từng nhóm đối tượng, kiên quyết không để HS “ngồi nhầm lớp”; thực hiện khen thưởng HS thực chất, đúng quy định, tránh khen tràn lan gây bức xúc cho cha mẹ HS và dư luận xã hội;
- Tiếp tục tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho GV, nhất là đối với GV dạy lớp 5 về hình thức tổ chức, phương pháp đánh giá thường xuyên; biên soạn đề và tổ chức thực hiện bài kiểm tra định kỳ cho các môn học theo Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐTvà Quyết định số 2904/QĐ-BGDĐT ngày 07/10/2022.
3. Thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp; củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và thực hiện công bằng trong tiếp cận giáo dục
3.1. Rà soát, quy hoạch hợp lí mạng lưới trường, lớp
- Triển khai rà soát, sắp xếp, tổ chức bảo đảm thực hiện giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc theo quy định tại Luật Giáo dục 2019 và công bằng trong tiếp cận giáo dục, theo hướng thuận lợi cho việc học của HS gắn với các điều kiện bảo đảm chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018;
3.2. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và bảo đảm hiệu quả công tác KĐCLGD, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
3.2.1. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
Tiếp tục tham mưu với Đảng uỷ, HĐND, UBND xã quan tâm chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác phổ cập giáo dục, xoá mù chữ theo các quy định của Chính phủ, tăng cường công tác tập huấn, điều tra, nhập số liệu vào hệ thống, hoàn thiện, lưu trữ hồ sơ và thực hiện đúng quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, trong đó tập trung chỉ đạo mức độ đạt chuẩn cần gắn liền với các điều kiện bảo đảm nhằm duy trì, giữ vững, nâng cao chất lượng, kết quả phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, đảm bảo giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
3.2.2. Thực hiện hiệu quả công tác kiểm định chất lượng giáo dục và từng bước xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia mức độ II; Đảm bảo hiệu quả công tác kiểm định chất lượng giáo dục
- Tham mưu với UBBND xã đầu tư CSVC, thực hiện tốt công tác chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lộ trình xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ II, giai đoạn 2020-2025 gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo NQ Đại hội đảng bộ xã Hồng Khê đề ra;
- Tiếp tục thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018, Thông tư số 13/2020/TT- BGDĐT ngày 05/5/2020 của Bộ GDĐT; nhà trường thành lập Hội đồng tự đánh giá và tổ chức tự đánh giá theo 5 tiêu chuẩn, lưu hồ sơ hàng năm; đăng ký đánh giá ngoài theo chỉ tiêu và kế hoạch được giao.
3.3. Thực hiện giáo dục đối với trẻ khuyết tật, trẻ có hoàn cảnh khó khăn
3.3.1. Đối với trẻ khuyết tật
Năm học 2024-2025, nhà trường có 06 HSKTHN (dạng khuyết tật trí tuệ)
nhà trường cần thực hiện tốt một số việc sau:
- Nâng cao chất lượng giáo dục đối với trẻ khuyết tật, xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch giáo dục người khuyết tật tại địa phương theo Luật Người khuyết tật 2010 và các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục người khuyết tật, bảo đảm các điều kiện để trẻ em khuyết tật được tiếp cận với giáo dục, tăng cường giáo dục hòa nhập; tăng cường tuyên truyền trong đội ngũ CBQL, GV về vấn đề giáo dục hòa nhập, trong đó HS học hòa nhập được học tập và đánh giá theo kế hoạch giáo dục cá nhân; tùy theo dạng tật, mức độ khuyết tật mà HS được miễn một phần, một số nội dung, một số môn học với mục tiêu giúp HS khuyết tật được giao tiếp, hoạt động cùng bạn bè, các em hòa nhập và yêu cuộc sống;
- Việc tổ chức dạy và học cho HS khuyết tật phải được thực hiện trên cơ sở kế hoạch giáo dục phù hợp với nhu cầu và khả năng của HS khuyết tật.
3.3.2. Đối với trẻ em lang thang cơ nhỡ (nếu có)
Nếu có trẻ em lang thang cơ nhỡ, nhà trường phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức các lớp học linh hoạt cho các em theo kế hoạch dạy học và thời khoá biểu được điều chỉnh phù hợp với đối tượng HS và điều kiện của địa phương. Nội dung học tập cần tập trung vào các môn Toán, Tiếng Việt nhằm rèn kỹ năng đọc, viết và tính toán cho HS. Đánh giá HS có hoàn cảnh khó khăn thực hiện theo quy định hiện hành và căn cứ vào mức độ đạt được so với nội dung và yêu cầu đã được điều chỉnh theo quy định.
4. Củng cố và tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục
4.1. Củng cố và phát triển đội ngũ GV và CBQL giáo dục
4.1.1. Thực hiện tuyển dụng và linh hoạt các giải pháp bố trí, sử dụng GV
Theo biên chế được giao, năm 2024, đầu năm học, nhà trường còn thiếu 02 chỉ tiêu biên chế. Nhà trường chủ động hợp đồng với 01GV văn hoá và để giảng dạy. Đồng thời, trường đề xuất PGD tham mưu với UBND huyện tuyển dụng, bố trí, sử dụng GV hợp lý, hiệu quả;
- Thực hiện linh hoạt bố trí, sử dụng GV đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo, được bồi dưỡng về chuyên môn để triển khai thực hiện CTGDPT 2018 đối với các khối lớp.
- Thực hiện các giải pháp để bồi dưỡng GV bằng các hình thức khác nhau.
4.1.2. Nâng cao năng lực đội ngũ GV và CBQL giáo dục
- Nhà trường thực hiện tốt quy định của Bộ GDĐT bồi dưỡng GV đại trà theo phương thức bồi dưỡng qua mạng, thường xuyên, liên tục, ngay tại trường; gắn nội dung bồi dưỡng thường xuyên với nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong trường và cụm trường;
- Trường phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng GV đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; chọn cử đội ngũ GV cốt cán đảm bảo số lượng và chất lượng để thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV và ưu tiên cho GV đảm nhiệm dạy khối lớp 5 sẽ thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 từ năm học 2024-2025.
- Tăng cường tổ chức chuyên đề, hội thảo cấp trường và tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình GDPT 2018 và đổi mới GDTH.
4.2. Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
4.2.1. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Nhà trường xây dựng, triển khai tốt Đề án đảm bảo CSVC cho chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn 2021-2025, để giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu phòng học bộ môn, phòng chức năng,…
- Thực hiện mua sắm thiết bị dạy học để thực hiện hiệu quả chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông cấp tiểu học theo quy định của Bộ GDĐT; nhà trường xây dựng KH sử dụng hiệu quả CSVC, thiết bị dạy học, kiên quyết không để tình trạng “thiết bị đến trường mà không ra lớp”;
- Khuyến khích GV tích cực tự làm đồ dùng dạy học, khai thác học liệu điện tử, thiết bị dạy học số để làm phong phú thêm thiết bị, đồ dùng dạy học của nhà trường.
4.2.2. Nâng cao hoạt động của thư viện trường học
- Tiếp tục đầu tư, bổ sung kinh phí nâng cấp, xây dựng cải tạo thư viện; chủ động triển khai hiệu quả, thiết thực các hoạt động thư viện, hoạt động khuyến đọc; nâng cao văn hóa đọc trong nhà trường và địa phương; sắp xếp bố trí NV thư viện đúng chuyên môn làm công tác thiết lập và vận hành thư viện; tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho GV và NV thư viện về công tác tổ chức hoạt động đọc cho HS; dành thời lượng phù hợp cho tiết đọc thư viện; Đầu tư cơ sở vật chất phương tiện kĩ thuật, học liệu và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí và tổ chức hoạt động thư viện, đặc biệt là phát triển thư viện số, thư viện trực tuyến; huy động sự tham gia của cha mẹ HS và cộng đồng trong quá trình tổ chức hoạt động nhằm góp phần xây dựng văn hóa đọc trong nhà trường và cộng đồng.
- Nghiên cứu, nhân rộng mô hình thư viện thân thiện trường tiểu học phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Triển khai hiệu quả các văn bản (Thông tư số 16/2022/TT-BGDĐT ngày 22/11/2022, Công văn số 430/BGDĐT-GDTH ngày 30/01/2019) nhằm tiếp tục củng cố, đổi mới và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động thư viện trong nhà trường, trong đó bảo đảm thư viện lưu trữ sách giáo khoa để sử dụng lâu dài và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS;
- Nghiên cứu, nhân rộng mô hình thư viện thân thiện, ứng dụng CNTT, sử dụng hiệu quả TBDH hiện đại, phần mềm hỗ trợ dạy học. Triển khai hiệu quả các văn bản hướng dẫn của Bộ, sở GDĐT nhằm tiếp tục củng cố, đổi mới và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động thư viện, xây dựng và phát triển văn hóa đọc trong nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS; xây dựng và phát triển tủ sách dùng chung để lưu trữ sách giáo khoa sử dụng lâu dài, phấn đấu đạt mục tiêu xây dựng “Thư viện đạt mức 2” trong năm học 2025-2026.
4.3. Tăng cường chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo và giáo dục kỹ năng công dân số
4.3.1. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo
- Chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030” phù hợp với kế hoạch, đề án triển khai thực hiện tại địa phương;
- Tham mưu tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tập huấn sử dụng cho đội ngũ GV bảo đảm tỉ trọng nội dung chương trình giáo dục phổ thông được triển khai dưới hình thức trực tuyến (tổ chức các tiết dạy học, các hoạt động giáo dục, tập huấn, bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên môn, hội thảo chuyên môn... bằng hình thức trực tuyến) đạt từ 2% đến 5% số buổi họp (Tập huấn); khi cần thiết, nhà trường có thể tổ chức dạy học trực tuyến đối với một số môn học, hoạt động giáo dục nếu nhà trường đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; chuẩn bị các phương án sẵn sàng đáp ứng yêu cầu tổ chức dạy học nếu do thiên tai, dịch bệnh không thể tổ chức dạy học trực tiếp;
- Thực hiện thí điểm một số nội dung chuyển đổi số (Học bạ điện tử, Quản lí hồ sơ chuyên môn, Kế hoạch bài dạy trên môi trường số, Thư viện số,...) theo kế hoạch của Bộ GDĐT. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin; bồi dưỡng đội ngũ về kĩ năng công nghệ thông tin sẵn sàng triển khai thực hiện các nội dung cụ thể về chuyển đổi số theo kế hoạch.
4.3.2. Triển khai thực hiện đưa nội dung giáo dục kĩ năng công dân số vào giảng dạy ở cấp tiểu học
Triển khai thực hiện đưa nội dung giáo dục kĩ năng công dân số vào giảng
dạy ở cấp Tiểu học thông qua dạy học môn Tin học, tích hợp giáo dục kĩ năng công dân số thông qua tổ chức dạy học các môn học, hoạt động giáo dục theo hướng dẫn của Bộ GDĐT, Sở GDĐT.
4.3.2. Triển khai Học bạ số
- Thực hiện triển khai chất lượng, hiệu quả Học bạ số từ năm học 2024 - 2025 theo hướng dẫn của Bộ GDĐT, Sở GDĐT và thực hiện Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 11/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ CĐS Quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2024 và những năm tiếp theo;
5. Tăng cường thực hiện đổi mới công tác quản lý giáo dục
- Đẩy mạnh sử dụng CNTT trong tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn trong nhà trường, thực hiện nhập số liệu, khai thác, sử dụng thống nhất dữ liệu toàn ngành về trường, lớp, HS, GV, trường chuẩn quốc gia và các thông tin khác trong quản lý, báo cáo;
- Thực hiện tinh giản hồ sơ, sổ sách trong nhà trường;
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục và đào tạo, trong đó chú trọng các nội dung kiểm tra: việc triển khai Chương trình GDPT cấp tiểu học; tổ chức lựa chọn sách giáo khoa, quản lý và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo; công tác quản lý hoạt động dạy học.
6. Phát động các phong trào thi đua và đẩy mạnh công tác truyền thông
- Nhà trường luôn coi trọng công tác truyền thông trên mọi lĩnh vực, đặc biệt chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch truyền thông về đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông 2018, tổ chức triển khai sách giáo khoa cấp tiểu học, chú trọng các nội dung liên quan đến các khối lớp.
- Tăng cường truyền thông nội bộ, bảo đảm các chủ trương đổi mới, các quy định của Ngành đến được từng cán bộ, GV, người lao động trong nhà trường;
- Khuyến khích đội ngũ CBQL, GV chủ động viết bài và đưa tin về các hoạt động của Ngành, nhà trường trong việc triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến của nhà trường, khích lệ GV viết bài, đăng tin trên báo, đài với những bài có chất lượng cao, phấn đấu tạo sự lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.
- 100% các hoạt động của nhà trường giao cho một giáo viên giỏi về công nghệ thông tin và khả năng viết bài tốt cập nhật và đưa lên trang Website trường và báo ngành dưới sự phê duyệt của Lãnh đạo nhà trường, coi đây là một trong những tiêu chí để đánh giá thi đua cuối năm học.
7. Một số hoạt động giáo dục khác
7.1. Công tác kiểm tra
- Nhà trường thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ của đơn vị. Trường xây dựng kế hoạch kiểm tra năm học 2024 - 2025: kiểm tra theo kế hoạch, đột xuất, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra GV và các đoàn thể của đơn vị, các hoạt động ANTT, chấp hành Luật Giao thông đường bộ, kết quả thực hiện chương trình SGK, kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên thực hiện Chương trình GDPT 2018,…;
- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ năm học theo kế hoạch của nhà trường và PGD hàng tháng. Từ đó điều chỉnh các việc thực hiện các công việc cho kịp tiến độ.
- Phối hợp với Công đoàn nhà trường thực hiện quy chế dân chủ trường học, quản lý thu chi đầu năm học, dạy học buổi 2 đúng quy định.
7.2. Tổ chức các Hội thi, cuộc giao lưu của GV, HS
- Tổ chức và tham dự các cuộc thi, giao lưu đối với GV, HS cấp huyện, cấp Tỉnh, cấp Quốc gia theo hướng dẫn của Phòng GDĐT, của Ban tổ chức các cuộc thi, giao lưu đảm bảo có chất lượng;
+ Tổ chức Hội thi GV dạy giỏi cấp trường, tham gia Hội thi GV dạy giỏi cấp Huyện, cấp Tỉnh (nếu có).
+ Khuyến khích HS tích cực tham gia các sân chơi trí tuệ, giao lưu dành cho HS các cấp:
+ Thi bóng đá (Khối 3,4,5) cấp huyện
+ Thi cờ vua (HS Tiểu học): Cấp trường, huyện, tỉnh;
+ Giao lưu viết chữ đẹp (HS Tiểu học): Cấp trường;
+ Giao lưu Câu lạc bộ “ Em yêu Tiếng Việt” (Khối 3) cấp huyện;
+ Giao lưu Câu lạc bộ “Toán Tuổi thơ” (Khối 4) cấp huyện;
+ Giao lưu “Nhà thông thái nhỏ tuổi” (Khối 5) cấp huyện;
+ Tiếng Anh trên Internet (HS Tiểu học) cấp trường, huyện, tỉnh, quốc gia
+ Violympic Toán (HS Tiểu học) cấp trường, huyện, tỉnh, quốc gia;
+ Trạng nguyên Tiếng Việt (HS Tiểu học) cấp trường, huyện, tỉnh, quốc gia.
+ Giao lưu vẽ tranh chiếc ô tô mơ ước, ATGT cho nụ cười trẻ thơ (HS Tiểu học) cấp trường, huyện, tỉnh, quốc gia…
7.3. Công tác tổ chức chuyên đề
- Xây dựng đội ngũ cốt cán môn cấp trường;
- Xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề của trường và tổ chuyên môn để thực hiện trong năm học. Cụ thể:
TT
|
Tên chuyên đề
|
Thời gian tổ chức
|
Người thực hiện
|
|
|
1
|
Dạy học Tiếng việt lớp 5 chương trình GDPT 2018
|
Tháng 8/2024
|
Phó hiệu trưởng, các tổ CM; GV
|
|
2
|
Nâng cao chất lượng chuyển đổi số trong công tác quản lý và giảng dạy
|
Tháng 9/2024
|
Phó hiệu trưởng, các tổ CM; GV
|
|
3
|
Dạy Toán theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất cho HS lớp 4
|
Tháng 11/2024
|
Phó hiệu trưởng, các tổ CM; GV
|
|
4
|
Tổ chức tốt hoạt động trải nghiệm cho học sinh
|
Tháng 1/2025
|
Phó hiệu trưởng, các tổ CM; GV
|
|
- Lựa chọn nội dung chuyên đề mới để đăng ký tổ chức chuyên đề cụm gửi về phòng GD&ĐT.
7.4. Công tác phối hợp
Phối hợp với các ban ngành, LĐLĐ huyện, Hội khuyến học, Hội Cựu giáo chức; phòng Bảo Việt huyện, Trung tâm học tập cộng đồng các xã, TT thực hiện tốt các công tác mang tính cộng đồng và xã hội theo chỉ đạo của ngành và công đoàn cấp trên.
7.5. Công tác tham mưu:
Tích cực tham mưu với các cấp ủy Đảng, Chính quyền đẩy mạnh công tác vận động tài trợ để tăng cường CSVC nhà trường, phối hợp với các ban ngành, đoàn thể để chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, tăng cường giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho HS.
7.6. Công tác thi đua
- Thực hiện tốt công tác Thi đua - Khen thưởng, động viên kịp thời các tập thể, cá nhân tiêu biểu; đánh giá thi đua tập thể, cá nhân gắn với việc đánh giá Chuẩn hiệu trưởng, Chuẩn nghề nghiệp GV theo Thông tư 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20/7/2018; Thông tư số 21 ngày 31/7/2020 của Bộ GDĐT. Đẩy mạnh phong trào thi đua Dạy tốt - Học tốt, đăng ký thi đua và kiểm tra đánh giá thi đua theo đúng hướng dẫn của Sở, phòng GDĐT và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của huyện. Nhà trường đăng ký tham gia đầy đủ các phong trào thi đua.
- Duy trì, phát động, tổ chức tốt các đợt thi đua; giao ước thi đua của nhà trường ngay từ đầu năm học; Tham gia đầy đủ các cuộc thi do cấp trên phát động;
- Kiện toàn Hội đồng thi đua cấp trường; nâng cao chất lượng viết và áp dụng sáng kiến để sáng kiến được áp dụng hiệu quả vào thực tế.
7.7. Công tác Đội, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao
Triển khai kịp thời các văn bản hướng dẫn của Huyện Đoàn. Thực hiện tốt công tác Đội, phong trào Thiếu nhi trường học; tổ chức tốt hoạt động tập thể, chào cờ đầu tuần, múa hát sân trường; Tổ chức và tham gia các cuộc thi văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao của HS.
7.8. Công tác thông tin báo cáo
Nhà trường, các tổ, đoàn thể, cá nhân thực hiện nghiêm túc và chất lượng công tác thống kê, báo cáo các kỳ theo quy định và báo cáo hàng tháng về tổ chuyên môn, về nhà trường và Phòng GD&ĐT đúng thời gian.
III. CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU:
1. Tập thể:
- Chi bộ: Đạt danh hiệu Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2024, Đảng bộ xã tặng Giấy khen;
- Nhà trường: đạt danh hiệu Tập thể lao động Tiên tiến. Cơ quan văn hóa cấp huyện; Trường học an toàn; Trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ I, - Công đoàn: Hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ;
- Công tác Đội và PT Thiếu nhi: Hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ, được Tỉnh đoàn tặng Bằng khen;
- Tập thể Lớp xuất sắc: 9 lớp - Tập thể Lớp Tiên tiến: 12 lớp
- Thư viện: Đạt mức I;
- Phổ cập giáo dục: Giữ vững xã đạt chuẩn PCGDTH Mức độ 3 năm 2024;
- Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua: xếp loại Tốt;
- Hoàn thành các chỉ tiêu thi đua của huyện: Xếp thứ 10/16 trường trong huyện.
2. Cá nhân:
2.1. CB,GV,NV:
- 100% cán bộ giáo viên, nhân viên xếp loại đạo đức Tốt, cam kết không vi phạm tệ nạn xã hội, ATGT.
- Xếp loại chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng; giáo viên, xếp loại viên chức:
+ Xếp loại Chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng: đạt mức Tốt: 2/2 = 100%;
* Xếp loại Chuẩn nghề nghiệp GV: TS: 28/28 GV:
Mức Tốt: 9/28 = 32,1%; Mức Khá: 18/29 = 64,3%; Mức Đạt: 01 = 3,6 %
* Xếp loại viên chức:
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 6-8 đ/c = 19 – 25%
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 20-22 đ/c = 63- 69%
+ Hoàn thành nhiệm vụ: 4 -5 đ/c = 13-16%
- Thi đua CB, GV, NV:
+ CSTĐCS: 3-4 đ/c = 9 – 12%
+ Lao động Tiên tiến: 22-24 đ/c = 67 -73%
+ GVG cấp huyện: 2-3 đ/c = 7 – 11% - Cấp trường: 20-23 đ/c = 71 – 82%
+ Đăng ký viết sáng kiến: 100%. Trong đó, xếp loại: Cấp huyện: 5 = 15%; Cấp trường: 28 = 85%
2.2. Học sinh:
2.2.1. Chất lượng giáo dục cuối năm
Khối
|
Số HS
|
HTXS
|
HTT
|
HT
|
Chưa HT
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
1
|
120
|
58
|
48,3
|
27
|
22,5
|
35
|
29,2
|
0
|
|
2
|
133
|
54
|
40,6
|
25
|
18,8
|
53
|
39,8
|
1
|
0,8
|
3
|
100
|
50
|
50
|
15
|
15
|
35
|
35
|
0
|
|
4
|
137
|
56
|
40,9
|
35
|
25.5
|
46
|
33,6
|
0
|
|
5
|
114
|
44
|
38,6
|
19
|
16,7
|
51
|
44,7
|
0
|
|
+
|
604
|
262
|
43,4
|
121
|
20
|
220
|
36,4
|
1
|
|
Đánh giá về năng lực, phẩm chất
|
Tốt
|
Đạt
|
CCG
|
Năng lực chung
|
378/604 = 62,5%
|
225/604 = 37,3%
|
1/604 = 0,2 %
|
Phẩm chất chung
|
429/604 = 71%
|
175/604 = 29%
|
|
+ HS hoàn thành chương trình lớp học: 486/487 = 99,8%
+ HS hoàn thành chương trình tiểu học: 112/112 =100%
+ Học sinh được Hiệu trưởng khen: 382/604 = 63,2% , trong đó:
- Học sinh XS : 261/604 em = 43,2%
- HS HTT trong học tập và rèn luyện: 121/604 em = 20 %
+ Phong tràoVSCĐ: 100% đạt yêu cầu (Đạt 70% loại A trở lên)
+ 100% HS K3+4+5 được giáo dục bơi. 50% HS toàn trường biết bơi
2.2.2. Các cuộc thi – Giao lưu:
+ Giao lưu viết chữ đẹp (HS Tiểu học) cấp trường: Mỗi khối từ 8-10 giải;
+ Giao lưu “ Em yêu Tiếng Việt” (Khối 3) cấp huyện: 5-7 em đạt giải
+ Giao lưu Câu lạc bộ “Toán Tuổi thơ” (Khối 4) cấp huyện: 5-7 em đạt giải
+ Giao lưu “Nhà thông thái nhỏ tuổi” (Khối 5) cấp huyện: 5-7 em đạt giải
+ Tiếng Anh trên Internet (HS Tiểu học) cấp tỉnh: 3 – 5 em, cấp quốc gia : 1 -2 em;
+ Violympic Toán trên Internet cấp quốc gia: 3-5 em đạt giải
+ Trạng nguyên Tiếng Việt (HS Tiểu học): Phấn đấu có HS đạt giải cấp tỉnh
+ Đấu trường Toán học Vioedu (HS Tiểu học): 3-5 em đạt giải
+ Giao lưu vẽ tranh chiếc ô tô mơ ước (HS Tiểu học): Có 50 em tham gia. Trong đó có từ 1-2 giải Khuyến khích cấp quốc gia
+ Thi bóng đá (Khối 3,4,5) cấp huyện: đạt giải Ba trở lên.
+ Thi cờ vua (HS Tiểu học): Có HS đạt giải cấp Tỉnh
+ ATGT cho Nụ cười trẻ thơ: 100% HS khối 3 tham gia. Phấn đấu có giải.
+ Các cuộc thi, giao lưu khác: Tham gia đầy đủ. Phấn đấu có giải.
+ Số học sinh tham gia bán trú: 20%
3. Đề nghị hình thức khen thưởng:
Cá nhân: Bằng khen của UBND tỉnh cho 01 cá nhân
Giấy khen của UBND huyện cho 02 cá nhân.
IV. CÁC NGUỒN LỰC ĐỂ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, CHỈ TIÊU 2024 - 2025
- Nhà trường nhận được sự quan tâm của Đảng, chính quyền địa phương, các đoàn thể chính trị, Hội cha mẹ học sinh;
- Giáo viên xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm năm học từ đó có xây dựng kế hoạch cho mình phương hướng phấn đấu;
- Học sinh: Chuẩn bị đầy đủ tâm thế, SGK, vở bài tập, vở viết, đồ dùng học tập sẵn sàng bước vào năm học mới; có ý thức học tập tốt, tham gia tích cực các hoạt động Đội, Sao nhi đồng.
- Cơ sở vật chất: Nhà trường kiểm tra toàn bộ CSVC trong nhà trường để có hướng tu sửa, mua bổ sung kịp thời đảm bảo đầy đủ CSVC, các điều kiện cần thiết tối thiểu trước khi bước vào năm học mới;
- Đẩy mạnh hoạt động TĐ-KT trong năm học theo cách đánh giá mới;
- Nhà trường chuẩn bị đầy đủ mọi nguồn lực để thực hiện kế hoạch, chỉ tiêu năm học 2024- 2025 đạt kết quả cao.
1. Thời gian, kế hoạch năm học
- Thực hiện Quyết định số 2215/QĐ-UBND ngày 28/8/2024 của UBND tỉnh Hải Dương về việc Ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2024 - 2025 và Công văn số 1692/SGDĐT-VP ngày 14/8/2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện Kế hoạch thời gian năm học 2024 - 2025:
- Ngày tựu trường:
+ Lớp 1: 22/8/2024;
+ Lớp 2,3,4,5: 29/8/2024.
- Ngày khai giảng : 05/9/2024;
- Học kì I: Bắt đầu từ 06/9/2024 đến 17/01/2025 gồm 18 tuần thực hiện chương trình và các hoạt động giáo dục;
- Học kì II bắt đầu từ 20/01/2025 đến trước ngày 30/5/2025 gồm 17 tuần thực hiện chương trình và các hoạt động giáo dục;
- Xét công nhận HTCT tiểu học trước ngày 30/6/2025;
- Hoàn thành tuyển sinh vào lớp 1 trước ngày 31/7/2025.
2. Phân công nhiệm vụ ( Theo phụ lục 1)
3. Phân công giảng dạy (Theo phụ lục 2)
4. Kế hoạch công tác hàng tháng (Theo phụ lục 3);
5. Các văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ (có tập văn bản kèm theo).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm họcđã được thông qua, biểu quyết nhất trí thực hiện tại Hội nghị cán bộ viên chức năm học 2024-2025.
Căn cứ kế hoạch, trường tiểu học Hồng Khê tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đề ra. Định kỳ, trường tiến hành họp Hội đồng, Chuyên môn,… đúng quy định để đánh giá kết quả thực hiện công tác cũ và triển khai kế hoạch công việc mới. Tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo học kỳ, năm học để phát huy những mặt mạnh khắc phục những hạn chế, rút ra những bài học kinh nghiệm, từ đó có biện pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Các tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể, các bộ phận, ... cần chủ động triển khai xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp, đảm bảo khoa học, linh hoạt, có tính khả thi cao. Trong quá trình thực hiện có gì khó khăn, vướng mắc, CB, GV, NV cần phản ánh về lãnh đạo nhà trường để chỉ đạo và giải quyết kịp thời.
Năm học 2024-2025 là năm học có nhiều sự đổi mới. Mỗi cán bộ, giáo viên phải nhận thức sâu sắc nhiệm vụ trọng tâm của năm học, chủ động, sáng tạo xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết quyết tâm hoàn tốt nhiệm vụ đạt ra. Để đạt được các chỉ tiêu, thực hiện các giải trên, chúng tôi mong muốn tiếp tục nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của các đồng chí lãnh đạo Phòng GD&ĐT huyện Bình Giang; sự quan tâm giúp đỡ của Đảng, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể trong xã; sự cộng tác của các bậc cha mẹ học sinh để nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2024-2025./.
Nơi nhận:
- PGDĐT Bình Giang;
- Các thành viên Hội đồng trường;
- Các tổ khối, đoàn thể nhà trường;
- Ban đại diện CMHS nhà trường;
- Lưu: VT.
|
|
PHỤ LỤC 1
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CBGV-NV
TT
|
Họ và tên cán bộ
|
Các nhiệm vụ được giao
|
1
|
Đỗ Thị Hạnh
|
BT Chi bộ, Hiệu trưởng + Dạy 2 tiết/tuần
Phụ trách chung các hoạt động trong nhà trường. Trực
tiếp xây dựng kế hoạch chung; quản lý tài chính; nhân
sự…phụ trách Tổ VP; tổ 1+2+3. Chi bộ; Công đoàn.
|
2
|
Đặng Đình Hải
|
P. Hiệu trưởng: Phụ trách công tác CM, CSVC, PCGD
, TT tổ Thư viện; tổ 4+5, Đoàn TN. Dạy 4t/ tuần
|
3
|
Trần Thị Hương
|
Giảng dạy và chủ nhiệm lớp 2A + CTCĐ
|
4
|
Lê Văn Đương
|
Giảng dạy và chủ nhiệm lớp 5C + Phó CTCĐ
|
5
|
Nguyễn Thị Nguyên
|
Giảng dạy và chủ nhiệm lớp 5A + TT tổ 4+5
|
6
|
Vũ Thị Đào
|
Giảng dạy và chủ nhiệm lớp 5A + TT tổ 1+2+3
|
7
|
Bùi Thị My
|
Phụ trách Kế toán + Văn thư + TT tổ VP
|
8
|
Nhữ Thị Thanh Loan
|
Giảng dạy và chủ nhiệm lớp 3A + Tổ phó tổ 1+2+3
|
9
|
Dương Thị Toan
|
Giảng dạy và chủ nhiệm lớp 4A + TP tổ 4+5
|
10
|
Vũ Thị Hường
|
Giảng dạy chủ nhiệm lớp 4C + TBTTND
|
11
|
Phạm Hải Tùng
|
Giảng dạy môn Thể dục 2,3,4,5 + Bí thư ĐTN
|
12
|
Vũ Thị Quyên
|
Giảng dạy môn Âm nhạc + TPT Đội1
|
13
|
Vũ Thị Duyên
|
Giảng dạy và CN lớp 3B
|
14
|
Đào Thị Hồng Xuyến
|
Giảng dạy và chủ nhiệm lớp 1C
|
15
|
Vũ Thị Duyến
|
Giảng dạy và CN lớp 3C
|
16
|
Nguyễn Thị Phương Dung
|
Giảng dạy và chủ nhiệm lớp 2D
|
17
|
Đặng Thị Hiền
|
Giảng dạy và chủ nhiệm lớp 1D
|
18
|
Hoàng Kiên Chung
|
Giảng dạy và chủ nhiệm lớp 3D
|
19
|
Lê Thị Mai
|
Giảng dạy và CN lớp 2B
|
20
|
Đặng Viết Cường
|
Giảng dạy các môn ít tiết + TP tổ CĐ tổ 1+2+3
|
22
|
Nguyễn Thị Kim Anh
|
Giảng dạy và chủ nhiệm lớp 4D
|
23
|
Trần Thị Phương Ngân
|
Giảng dạy và chủ nhiệm lớp 4E
|
24
|
Lê Thị Lương
|
Giảng dạy và CN lớp 5B - BCHCĐ
|
25
|
Vũ Thị Vân Anh
|
Giảng dạy và CN lớp 4D
|
26
|
Trần Thị Liễu
|
Giảng dạy và CN lớp 1A
|
27
|
Vũ Thị Thúy
|
Giảng dạy và chủ nhiệm lớp 5D - TKHSĐ
|
28
|
Vũ Thị Thu
|
Giảng dạy môn Mỹ thuật +TPT2
|
29
|
Nguyễn Thị Mười
|
Giảng dạy môn Tiếng Anh K3+4+5
|
30
|
Vũ Thị Lê
|
Giảng dạy môn Tiếng Anh K 3+4+5
|
31
|
Triệu Thị Quế
|
Dạy Tin học K3,4,5 +PT phòng Tin học
|
32
|
Nhữ Thị Hạnh
|
YT+TQ
|
33
|
Phạm Thị Bích
|
Phụ trách Thư viện – Thiết bị
|